Tin chuyên ngành

CÔNG NGHỆ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KIM LOẠI BẰNG MÁY QUANG PHỔ PHÁT XẠ

Quang phổ phát xạ (OES – Optical Emission Spectrometry) là một trong những kỹ thuật phân tích quang phổ được ứng dụng rộng rãi trong việc phân tích xác định thành phần hóa học các nguyên tố trong mẫu kim loại như thép, gang, nhôm, đồng, chì, kẽm, titan, … nhằm cho kết quả phân tích nhanh chóng và chính xác.

Hầu hết các máy quang phổ phát xạ phân tích hợp kim đều dựa trên nguyên lý hoạt động giống nhau nhưng công nghệ chế tạo khác nhau. Sự khác nhau chủ yếu ở đầu thu tín hiệu quang phổ (Detector). Hiện nay trên thế giới đang sử dụng 3 loại đầu thu (Detector) sau để sản xuất máy quang phổ phân tích thành phần kim loại:

  • Công nghệ đầu thu CCD (Charge – coupled device)
  • Công nghệ ống nhân quang PMT (Photomultiplier tube)
  • Công nghệ kênh nhân quang CPM (Channel Photomultiplier)

Trong đó được sử dụng rãi và được biết tới nhiều hơn là hai công nghệ CCD và PMT. Sau đây là bảng so sánh đặc điểm công nghệ và ưu nhược điểm của từng phương pháp.

 

CCD

PMT

Nguyên lý hoạt động

Công nghệ đầu dò CCD ánh sáng thu được là ánh sáng trắng (tổng hòa của nhiều ánh sáng đơn sắc) và phần mềm phân tích phổ sẽ xác định bước sóng và độ lớn của các vạch phổ từ đó xác định được nguyên tố và hàm lượng của chúng trong hợp kim.

 

Catốt quang thu nhận ánh sáng và giải phóng ra các điện tử (electron). Các điện tử này được tăng tốc và di chuyển tới các điện cực trung gian. Tại các điện cực trung gian này, các điện tử va chạm với bề mặt điện cực và làm giải phóng thêm các điện tử. Quá trình cứ tiếp tục đối với tất cả các điện cực khác và kết quả là tại anốt sẽ thu được rất nhiều các điện tử. Do đó từ một tín hiệu rất nhỏ ban đầu ta có thể thu được một tín hiệu lớn ở catốt với hệ số nhân có thể lên tới 106.

Độ nhạy

Trung bình

Cao

Dải quang phổ

Hẹp, phát hiện được hầu hết các bước sóng ánh sáng có dải bước sóng từ 140-675nm, một số nguyên tố có bước sóng VUV như Ôxy, Nitơ, Hyđrô sẽ không phát hiện được.

Rộng, từ bước sóng cực tím tới bước sóng hồng ngoại.

Độ chính xác

Trung bình, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí Argon, nhiệt độ, nguồn điện, bề mặt mẫu…

Cao

Độ ổn định

Trung bình, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí Argon, nhiệt độ, nguồn điện, bề mặt mẫu…

Cao

Khả năng nâng cấp phân tích

Tối đa lên đến 16 CCD.

Có hai thiết bị:

* 1 buồng quang phổ với 13 CCD với dải bước sóng từ 200-675 nm (không có khả năng nâng cấp trong quá trình sử dụng).

* 2 buồng quang phổ với tối đa16 CCD với dải bước sóng từ 145-675nm.

Mỗi PMT chỉ thu một bước sóng đơn sắc, nên cẩn bổ sung thêm PMT khi nâng cấp

Máy Shimadzu

PDA-MF/MF Plus

http://tecotec.com.vn/may-quang-pho-phat-xa-oes-1/may-quang-pho-phat-xa-pdamf.html

 

PDA-5000

http://tecotec.com.vn/may-quang-pho-phat-xa-oes-1/may-quang-pho-phat-xa-pda5000.html

PDA-7000

http://tecotec.com.vn/may-quang-pho-phat-xa-oes-1/may-quang-pho-phat-xa-pda7000.html

PDA-8000

http://tecotec.com.vn/may-quang-pho-phat-xa-oes-1/may-quang-pho-phat-xa-pda8000.html

 

Nguồn: ETA

Các bài viết khác

Copyright @ 2015 TECOTEC Group