Tin chuyên ngành

THỦ TỤC KIỂM DỊCH THỰC VẬT NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU

Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT ngày 07/3/2019 quy định hàng hóa là thực vật muốn nhập khẩu vào Việt Nam hoặc xuất ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục kiểm dịch để kiểm định chất lượng của hàng hóa.

Thủ tục này sẽ chứng minh cho chất lượng hàng hóa của thương nhân có được phép nhập khẩu vào Việt Nam hoặc xuất ra nước ngoài hay không. Những nhóm mặt hàng thực vật nào sẽ phải kiểm dịch thực vật và thủ tục kiểm dịch thực vật như nào, bài viết này sẽ làm rõ các thông tin nêu trên.

1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại theo thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT (05/09/2014):

1.1.Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

  • Thực vật: Cây và các bộ phận còn sống của cây.
  • Sản phẩm của cây:

        + Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;

        + Các loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;

        + Bột, tinh bột có nguồn gốc thực vật (trừ bột nhào, tinh bột biến tính);

        + Cọng thuốc lá, thuốc lá sợi, thuốc lào sợi, men thức ăn chăn nuôi, bông thô, phế liệu bông, rơm, rạ và thực vật thủy sinh;

        + Gỗ tròn, gỗ xẻ, pallet gỗ, mùn cưa, mùn dừa;

        +  Nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật;

        +  Giá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật.

  • Các loại nấm (trừ nấm ở dạng muối, đông lạnh, đóng hộp, nấm men).
  • Kén tằm, gốc rũ kén tằm và cánh kiến.
  • Các loại côn trùng, nhện, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, viroids và cỏ dại phục vụ cho công tác giám định, tập huấn, phòng trừ sinh học và nghiên cứu khoa học.
  • Phương tiện vận chuyển, bảo quản vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
  • Các vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật sẽ do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
  • Trường hợp xuất khẩu những vật thể không thuộc Danh mục quy định tại Điều này sẽ được thực hiện kiểm dịch thực vật theo yêu cầu của nước nhập khẩu và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.

1.2.Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam

  • Cây và các bộ phận còn sống của cây.
  • Củ, quả tươi.
  • Cỏ và hạt cỏ.
  • Sinh vật có ích sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
  • Thực vật nhập khẩu phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
  • Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khác có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

1.3.Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được miễn phân tích nguy cơ dịch hại

  • Giống cây trồng phục vụ nghiên cứu khoa học.
  • Sinh vật có ích phục vụ nghiên cứu khoa học.
  • Các trường hợp khác, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

2. Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu:

2.1. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật nhập khẩu​

  • Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành tại Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT).
  • Bản sao chụp hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước xuất khẩu. Trường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp thì phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.
  • Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu (trường hợp quy định phải có Giấy phép).

2.2.Trình tự thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu

  • Đăng ký kiểm dịch thực vật: Chủ vật thể nộp (gửi) 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật nhập khẩu tại cơ quan kiểm dịch thực vật hoặc qua bưu chính hoặc qua Cơ chế một cửa Quốc gia (trực tuyến).
  • Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra ngay tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì yêu cầu chủ vật thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
  • Kiểm tra vật thể: Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:

            (1) Kiểm tra sơ bộ: Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể.

            (2) Kiểm tra chi tiết: Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại; phân tích giám định mẫu vật thể, sinh vật gây hại đã thu thập được.

  • Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:

(1) Cơ quan kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT) trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch đối với lô vật thể không bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.

Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật hoặc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật thì cơ quan kiểm dịch thực vật phải thông báo hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch biết.

(2) Trường hợp phát hiện lô vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định áp dụng các biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật phù hợp theo quy định.

(3) Trường hợp lô vật thể được vận chuyển bằng tàu biển có chiều cao khoang chứa hàng từ 3m trở lên, phải chia thành nhiều lớp để kiểm tra thì sau khi kiểm tra mỗi lớp, căn cứ vào kết quả kiểm tra, cơ quan kiểm dịch thực vật cấp Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật cho khối lượng vật thể đã kiểm tra (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT).

Sau khi có Giấy tạm cấp kết quả, lô hàng được phép vận chuyển về kho bảo quản và chỉ được đưa ra sản xuất, kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa. Căn cứ kết quả kiểm tra toàn bộ lô vật thể, cơ quan kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.

3.Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu:

3.1.Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật xuất khẩu

  • Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành tại Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT).
  • Bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (trong trường hợp tái xuất khẩu).

3.2.Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu

  • Đăng ký kiểm dịch thực vật: Chủ vật thể nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký cho cơ quan kiểm dịch thực vật nơi gần nhất.
  • Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra ngay tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT.
  • Kiểm tra vật thể: Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm kiểm dịch tại cơ sở sản xuất, nơi xuất phát, nơi bảo quản ở sâu trong nội địa hoặc cửa khẩu xuất và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể. Việc kiểm tra lô vật thể được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT.
  • Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:

(1) Cơ quan kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo tại Thông tư 02/VBHN-BNNPTNT) hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật tái xuất khẩu (Theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) cho lô vật thể trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch đối với vật thể đáp ứng yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu.

Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật thì cơ quan kiểm dịch thực vật phải thông báo hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật biết.

(2) Trường hợp phát hiện lô vật thể không đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu thì Cơ quan kiểm dịch thực vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đồng thời phải thông báo cho chủ vật thể biết.

Nguồn: P. Hợp đồng (Sưu tầm)

Các bài viết khác

Copyright @ 2015 TECOTEC Group